GIẢI PHẪU BỆNH – KHOA HỌC NGUYÊN CỨU CÁC TỔN THƯƠNG

Từ đầu thế kỷ XX đến nay, với những tiến bộ lớn của khoa học kỹ thuật con người bắt đầu đi sâu vào bản chất bệnh tật. Các nhà y học chú ý đến những rối loạn của các thành phần cấu tạo vi thể và những biến đổi cực nhỏ bên trong tế bào. Đây là thời kì phát triển của giải phẫu bệnh. Như vậy, trong suốt quá trình phát triển dài hàng triệu năm, giải phẫu bệnh đã trải qua nhiều giai đoạn từ thời kỳ nguyên thủy đến hiện đại. Từ đó giúp con người hiểu rõ thêm bệnh tật để có thể phòng chống bệnh hữu hiệu hơn và tạo nên sức khỏe cho chính bản thân mình.

  1. Giải phẫu bệnh và vai trò của Giải phẫu bệnh trong y khoa:

Giải phẫu bệnh là một chuyên khoa y tế liên quan đến chẩn đoán bệnh dựa trên kiểm tra vĩ mô, kính hiển vi, sinh hóa, miễn dịch và phân tử của các cơ quan và . Trong thế kỷ qua, bệnh lý phẫu thuật đã phát triển vượt bậc: từ kiểm tra lịch sử toàn bộ cơ thể (khám nghiệm tử thi) đến thực hành hiện đại hơn, tập trung vào chẩn đoán và tiên lượng bệnh ung thư để hướng dẫn ra quyết định điều trị trong ung thư. Vai trò chính của bệnh lý giải phẫu là xác định những bất thường có thể giúp chẩn đoán bệnh và quản lý điều trị. Nó được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán một số bệnh lý, đặc biệt là bệnh lý ác tính…. Mặc dù một trong những ứng dụng thường xuyên của bệnh lý giải phẫu là giúp xác định và quản lý các loại khối u hoặc ung thư, nhưng nó cũng có giá trị trong việc đánh giá các tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh thận và gan, rối loạn tự miễn dịch và nhiễm trùng…

Khảo sát và đánh giá kết quả Giải phẩu bệnh
  1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu của giải phẫu bệnh:

Cũng như mọi ngành khác của y học, giải phẫu bệnh có đối tượng nghiên cứu là người bệnh. Nghiên cứu để phục vụ, vì vậy người bệnh là đối tượng nghiên cứu đồng thời cũng là đối tượng để phục vụ. Trong quá trình nghiên cứu là phục vụ, giải phẫu bệnh sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau như:

Sinh thiết là vật liệu được lấy từ bệnh nhân sống đang điều trị (một mẩu hạch được cắt ở vùng cổ để xác định bệnh, toàn bộ dạ dày đã được phẫu thuật chẩn đoán bệnh ung thư…). Ngày nay nhờ phương pháp nội soi đã có thể lấy mẩu mô sinh thiết dễ dàng hơn ở nhiều vùng cơ thể (phế quản, thực quản, ruột, các tạng trọng ổ bụng…). Sinh thiết có ý nghĩa rất quan trọng trong lĩnh vực ung thư học.

Sinh thiết

Tử thiết là vật liệu lấy được từ bệnh nhân đã chết, nhằm xác định bệnh và nguyên nhân tử vong. Nghiên cứu các mẩu tạng và mô tử thiết cho phép đánh giá toàn bộ quá trình điều trị, từ đó rút ra được nhiều kinh nghiệm chữa trị bệnh và những hiểu biết mới cho y học.

Vật liệu thực nghiệm là mẩu mô lấy được từ các động vật thử nghiệm nhằm xác định tính chất loại bệnh thực nghiệm.

  1. Các loại xét nghiệm giải phẫu bệnh

Cùng với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán, Giải phẫu bệnh ngày nay đi sâu hơn, bao gồm Tế bào bệnh học (Cytopathology), Mô bệnh học (Histopathology) và các phương pháp hỗ trợ chuyên sâu như Hóa Tế bào miễn dịch, Hóa mô miễn dịch, Sinh học phân tử…

Chẩn đoán mô bệnh học: là xét nghiệm kiểm tra mô nguyên vẹn từ sinh thiết hoặc phẫu thuật dưới kính hiển vi. Xét nghiệm này cho biết được bản chất của tổn thương, lành tính, ác tính, độ mô học, mức độ xâm nhập… Bệnh phẩm được bảo quản rồi được chuyển về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Điều này thường được hỗ trợ bằng cách sử dụng các kỹ thuật nhuộm màu đặc biệt và các xét nghiệm liên quan khác.

Mô bệnh học của nhồi máu cơ tim

Chẩn đoán tế bào học: là kiểm tra các tế bào đơn lẻ hoặc các nhóm tế bào nhỏ từ các vết cạo hoặc hút chất lỏng hoặc mô dưới kính hiển vi. Một xét nghiệm tế bào học phổ biến là phết tế bào cổ tử cung. Từ kết quả đó có thể đưa ra chẩn đoán cho mẫu tế bào được kiểm tra. Ưu điểm của xét nghiệm này đó là thời gian nhanh và cho độ chính xác cao. Để có được kết quả chỉ cần 30 – 60 phút, nếu như dùng chọc hút kim nhỏ thì độ nhạy xét nghiệm có thể lên đến 85 – 90%, độ đặc hiệu cũng đạt 90%. Không chỉ có vậy, xét nghiệm chẩn đoán tế bào học còn đơn giản và dễ thực hiện, tiết kiệm được chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Tuy nhiên ở một số bệnh lý thì đây cũng chỉ là xét nghiệm mang tính định hướng chứ không phải chẩn đoán xác định. Kết quả có chính xác hay không cũng còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và thao tác của người làm kỹ thuật.

Tế bào biểu mô thận
Tiêu bản tế bào học

Chẩn đoán sinh thiết tức thì: Là phương pháp xét nghiệm mô bệnh học nhanh được thực hiện ngay trong khi phẫu thuật viên đang mổ. Bác sĩ lấy một phần hoặc toàn bộ khối u hay mẫu bệnh phẩm để chuyển đến khoa giải phẫu bệnh trong bệnh viện. Ở đây, các bác sĩ giải phẫu sẽ cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để dùng làm tiêu bản rồi dựa vào mẫu bệnh phẩm đó để xác định khối u là lành tính hay ác tính cũng như loại mô học.

Chẩn đoán hóa mô miễn dịch: là việc sử dụng các kháng thể đặc hiệu để xác định chọn lọc kháng nguyên (protein) trong tế bào của mẫu mô. Kỹ thuật này rất quan trọng để phân biệt giữa các rối loạn có hình thái tương tự, cũng như đặc trưng cho các đặc tính phân tử của một số bệnh ung thư. Xét nghiệm chẩn đoán hóa mô miễn dịch nhằm giúp xác định chính xác nguồn gốc của các khối u kém biệt hóa. Xét nghiệm này thường được dùng trong những trường hợp mà chẩn đoán mô bệnh học khó xác định được kết quả. Xét nghiệm chẩn đoán hóa mô miễn dịch còn được ứng dụng vào chẩn đoán những đột biến gen như P53 ở nhiều loại ung thư hay đột biến gen EGFR ở ung thư phổi, đột biến gen Her2 có trong ung thư vú. Ngoài ra, xét nghiệm này còn được dùng trong việc tiên lượng, định hướng khi điều trị ung thư, đây là một liệu pháp nhắm trúng đích.

Hệ thống máy nhộm hoá mô tự động

Giải phẫu bệnh khác so với bệnh lý lâm sàng (hoặc y học xét nghiệm), liên quan đến việc đo lường các thành phần hóa học của máu và các chất dịch cơ thể khác (hóa học lâm sàng), phân tích tế bào máu (huyết học) và xác định vi khuẩn (vi sinh). Nhiều xét nghiệm được sử dụng cùng với các quy trình giải phẫu bệnh. Trên thực tế, những tiến bộ kỹ thuật đang làm mờ đi sự khác biệt giữa hai điều này trong nhiều lĩnh vực. Ví dụ, tế bào học dòng chảy, tế bào học và bệnh lý phân tử, có thể được thực hiện trên cả mẫu mô và mẫu máu hoặc dịch cơ thể. Dựa vào những xét nghiệm giải phẫu bệnh phù hợp, các bác sĩ sẽ có cơ sở để chẩn đoán bệnh và đưa ra liệu trình tốt nhất để điều trị cho bệnh nhân.

ThS. Lê Thị Đào (Khoa KTXNYH – Tổng hợp) 

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6188278/

https://www.vinmec.com/vi/chu-de/xet-nghiem-giai-phau-benh/

https://medlatec.vn/tin-tuc/y-nghia-va-cac-loai-xet-nghiem-giai-phau-benh-s58 n16532https://en.wikipedia.org/wiki/Anatomical_pathology

Anatomic Pathology

 

Call Now